Trang chủ / Giấy phép / Thẩm định dự án đầu tư xây dựng

Thẩm định dự án đầu tư xây dựng

17/05/2025 - 20870 Lượt xem

Hoạt động đầu tư xây dựng là một lĩnh vực đặc thù, gắn liền với việc phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hiệu quả, minh bạch và tuân thủ pháp luật trong suốt quá trình thực hiện dự án, hệ thống pháp luật hiện hành đã thiết lập những quy định chặt chẽ từ khâu quyết định đầu tư, tổ chức quản lý đến điều kiện năng lực của đội ngũ thực hiện. Đặc biệt, các yếu tố như thẩm quyền quyết định đầu tư, điều kiện năng lực của chủ đầu tư, giám đốc quản lý dự án và các yêu cầu về môi trường đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo chất lượng, tiến độ và sự bền vững của công trình. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp và phân tích các quy định pháp lý quan trọng liên quan đến những nội dung trên.

1. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 51 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), yêu cầu đối với việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau:

– Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng;

– Có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp;

– Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;

– Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan. 

2. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thuộc cơ quan nào?

Căn cứ Điều 60 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được quy định như sau:

– Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

– Đối với thẩm định dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Đối với dự án PPP, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

– Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này và đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 27 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án được quy định cụ thể:

– Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này để tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng; chủ đầu tư ban hành quyết định để phân công cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên tham gia quản lý dự án. Trường hợp không đủ điều kiện thực hiện, Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều này để tham gia quản lý dự án.

– Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 85 Nghị định này, trừ trường hợp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

– Cá nhân tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quyết định của chủ đầu tư, cá nhân được giao phụ trách lĩnh vực chuyên môn của dự án phải đảm bảo điều kiện năng lực theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 25 Nghị định này.

4. Điều kiện đối với giám đốc quản lý dự án được quy định như thế nào?

– Giám đốc quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng:

Căn cứ khoản 3 Điều 26 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về giám đốc quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau: “Giám đốc quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 85 Nghị định này; cá nhân được giao phụ trách lĩnh vực chuyên môn của dự án phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 25 Nghị định này.”

– Giám đốc quản lý dự án khi làm chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án:

Căn cứ khoản 2 Điều 27 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, quy định về giám đốc quản lý dự án khi làm chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án như sau: “Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 85 Nghị định này, trừ trường hợp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.”

Như vậy, giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 85 Nghị định này, cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề chuyên môn tương ứng. 

5. Vấn đề bảo vệ môi trường có được quy định khi tiếp nhận quản lý dự án đầu tư không?

Vấn đề bảo vệ môi trường có được quy định khi tiếp nhận quản lý dự án đầu tư. Theo đó, cần đối chiếu thông tin dự án với các Phụ lục II, III, IV, V ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP và Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường 2020 để xác định dự án có thuộc trường hợp liệt kê hay không và tiếp tục thực hiện theo quy định pháp luật. 

Tổng kết

Như vậy, trong bối cảnh pháp lý hiện hành, việc đầu tư xây dựng không chỉ đơn thuần là một hoạt động kinh tế mà còn là quá trình chịu sự điều chỉnh nghiêm ngặt của nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Việc xác định đúng thẩm quyền quyết định đầu tư, đảm bảo điều kiện năng lực cho chủ đầu tư cũng như giám đốc quản lý dự án và tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường là cơ sở pháp lý cần thiết để dự án được triển khai hiệu quả và bền vững. Sự phối hợp đồng bộ giữa các chủ thể liên quan cùng việc tuân thủ pháp luật sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình, tiết kiệm chi phí, thời gian và giảm thiểu rủi ro trong suốt quá trình đầu tư xây dựng.