Trang chủ / Sở hữu trí tuệ / Bảo hộ quyền tác giả là gì? Hồ sơ – thủ tục đăng ký chi tiết

Bảo hộ quyền tác giả là gì? Hồ sơ – thủ tục đăng ký chi tiết

22/12/2024 - 356 Lượt xem

Với xu hướng phát triển hiện nay, việc các tác giả sáng tạo ra tác phẩm hay, chất lượng bị nhiều người lợi dụng để trục lợi. Nhiều tác giả còn chưa hiểu và bảo hộ quyền tác giả cho những tác phẩm của mình. Cùng STECO tìm hiểu qua bài viết sau để rõ hơn quyền tác giả là gì? và quyền tác giả bao gồm các loại hình nào?

Quyền tác giả là gì? 

Quyền tác giả hay tác quyền là bản quyền hoặc độc quyền của một tác giả cho tác phẩm của người này.  Là một chế định pháp luật trong đó tập hợp các quy định cụ thể về việc bảo hộ các sáng tạo văn học và nghệ thuật của các tác giả, nghệ sỹ và các nhà sáng tạo khác. Quyền này bảo vệ các quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh tế của tác giả trong mối liên quan với tác phẩm này.

bao-ho-quyen-tac-gia

Trong Khoản 2 Điều 41 Luật sửa đổi Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019, 2022 giải thích về định nghĩa quyền tác giả như sau:

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.” 

Ý nghĩa của việc bảo hộ quyền tác giả 

  • Bảo hộ quyền tác giả mục đích là hướng tới một cộng đồng tôn trọng “tài sản trí tuệ” và chỉ có ý nghĩa nếu người sáng tạo thực sự được tôn trọng các quyền về mặt tinh thần, kinh tế, được hưởng các lợi ích được khai thác từ chính tác phẩm của mình. 
  • Để tạo điều kiện phát huy được tài năng trong việc sáng tạo những tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học có giá trị. Các quyền nhân thân và các quyền tài sản của tác giả, của chủ thể quyền liên quan và của chủ sở hữu quyền tác giả ở Việt Nam được pháp luật bảo đảm thực hiện.

Những loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa

bao-ho-quyen-tac-gia

Tác phẩm là thành quả lao động sáng tạo của tác giả được thể hiện dưới hình thức nhất định. Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, các loại hình tác phẩm được bảo hộ ở Việt Nam bao gồm: 

  • Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác.
  • Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
  • Tác phẩm báo chí; 
  • Tác phẩm âm nhạc; 
  • Tác phẩm sân khấu; 
  • Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự;
  • Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; 
  • Tác phẩm nhiếp ảnh; 
  • Tác phẩm kiến trúc; 
  • Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; 
  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; 
  • Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

Tác phẩm được bảo hộ tác giả cần có điều kiện gì? 

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”. Quyền tác giả được phát sinh khi:

  • Tác phẩm được tạo ra phải có tính sáng tạo;
  • Được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định như: truyện, thơ, tác phẩm điện ảnh… không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.
  •  Tác phẩm phái sinh (loại tác phẩm sáng tạo trên cơ sở một hay nhiều tác phẩm đã có bằng cách dịch, phóng tác, biên soạn, cải biên, chuyển thể.  Nếu không gây phương hại đến quyền tác giả của tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.

Lưu ý: Các loại tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả phải do chính tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí óc mà không phải được sao chép từ tác phẩm của người khác.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả 

Đối với quyền tác giả: Căn cứ Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi năm 2009, 2019, 2022, các tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm nhiếp ảnh, điện ảnh, tác phẩm khuyết danh được bảo hộ 75 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu.

thoi-han-bao-ho-quyen-tac-gia

Ngoài ra còn thời gian những hạng mục sẽ như sau

HẠNG MỤC THỜI GIAN
Các quyền đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; bảo vệ sự vẹn toàn của tác phẩm được bảo hộ vô thời hạn. Vô hạn
– Quyền công bố tác phẩm hoặc cho người khác công bố tác phẩm và các nội dung của quyền tài sản được bảo hộ theo thời hạn như sau:
– Đối với các tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh 75 năm
Với các tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng 25 năm
Các tác phẩm được định hình 100 năm
Các tác phẩm không thuộc loại hình trên có thời hạn bảo hộ. Trường hợp tác phẩm có đồng tác giả hết đời tác giả và thêm 50 năm nữa
Đối với tác phẩm khuyết danh, khi thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả suốt đời

Hồ sơ – thủ tục đăng ký bản quyền tác giả 

bao-ho-quyen-tac-gia

Theo cổng dịch vụ công quốc gia. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả sẽ có những hồ sơ và thủ tục như sau: 

Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng
(1) Tờ khai đăng ký quyền tác giả (Mẫu số 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2023/QĐ-BVHTT ngày 02 tháng 6 năm 2023 quy định các mẫu trong hoạt động đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan). Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; thời gian hoàn thành; tóm tắt nội dung tác phẩm; tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ; To khai dang ky quyen tac gia.docx Bản chính: 1 – Bản sao: 0
(2) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả (bao gồm cả bản điện tử); Bản chính: 0 – Bản sao: 2
(3) Văn bản ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ là người được ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải ghi cụ thể thông tin liên hệ của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền; tên tác phẩm; phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền; Bản chính: 1 – Bản sao: 0
(4) Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền:

– Tài liệu chứng minh nhân thân đối với cá nhân: 01 bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

– Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý đối với tổ chức: 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định thành lập;

– Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao nhiệm vụ sáng tạo là quyết định giao nhiệm vụ hoặc xác nhận giao nhiệm vụ cho cá nhân thuộc đơn vị, tổ chức đó;

– Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao kết hợp đồng sáng tạo là hợp đồng, thể lệ, quy chế tổ chức cuộc thi;

– Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do được thừa kế là văn bản xác định quyền thừa kế có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;

– Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do được chuyển giao quyền là hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, mua bán, góp vốn bằng văn bản có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;

– Trong trường hợp tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả phải có văn bản cam đoan về việc tự sáng tạo và sáng tạo theo quyết định hoặc xác nhận giao việc; hợp đồng; tham gia cuộc thi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.

– Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo quy định tại khoản này phải là bản gốc hoặc bản sao có công chứng, chứng thực.

Bản chính: 1 – Bản sao: 0
(5) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả. Bản chính: 1 – Bản sao: 0
(6) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung Bản chính: 1 – Bản sao: 0
(7) Trường hợp trong tác phẩm có sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó theo quy định của pháp luật. Tài liệu quy định tại các điểm 3, 4, 5, 6 và 7 trên đây phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt (có công chứng hoặc hợp pháp hóa lãnh sự); phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ, rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xóa, không sửa chữa; trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong tài liệu đã nộp thì cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ có thể sửa chữa các lỗi đó, nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có) của cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ. Bản chính: 1 – Bản sao: 0

Cơ quan thực hiện: Cục Bản quyền tác giả – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Tổng kết

STECO đã cung cấp thông tin về bảo hộ quyền tác giả, ý nghĩa của việc bảo hộ quyền tác giả, để các tác giả có thêm thông tin. Cần hỗ trợ tư vấn hãy liên hệ với STECO ngay hôm nay để chúng tôi hỗ trợ tư vấn.